Vi rút dengue là gì? Các công bố khoa học về Vi rút dengue

Vi rút dengue, còn được gọi là vi rút dengue ở người, là một loại vi rút thuộc họ Flaviviridae. Loại vi rút này là nguyên nhân gây ra bệnh sốt xuất huyết dengue...

Vi rút dengue, còn được gọi là vi rút dengue ở người, là một loại vi rút thuộc họ Flaviviridae. Loại vi rút này là nguyên nhân gây ra bệnh sốt xuất huyết dengue, một căn bệnh lây truyền qua con muỗi vằn Aedes. Vi rút dengue gồm có bốn loài chủng chính (DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4), và mỗi chủng có thể gây bệnh. Bệnh dengue có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, đau đầu, đau nhức xương, mệt mỏi và ban đỏ trên da. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nó có thể gây nên hội chứng co giật, thông mạch rối loạn và gây tử vong.
Vi rút dengue là một loại vi rút ARN thuộc chi Flavivirus, bao gồm 4 chủng chính: DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút này chủ yếu lây truyền qua con muỗi vằn Aedes, đặc biệt là Ae. aegypti.

Vi rút dengue có một chu kỳ sinh sản phức tạp, có thể xảy ra trong cả con người và muỗi. Khi muỗi nắn cắn một người bị nhiễm vi rút dengue, vi rút sẽ xâm nhập vào hệ thống máu và nhân tạo trong cơ thể người. Vi rút sau đó sẽ lan truyền và nhân lên trong huyết thanh, tương chứa đầy đủ các loại kháng thể và nguy cơ gây nhiễm trùng.

Người nhiễm vi rút dengue có thể phát triển các triệu chứng như sốt cao, đau đầu, đau nhức cơ xương, mệt mỏi và ban đỏ khắp cơ thể. Nếu bệnh nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể gặp các biến chứng như sốc dengue hoặc hội chứng mất dịch huyết, gây ra tình trạng xuất huyết nội tạng và nguy hiểm tính mạng.

Hiện chưa có một loại thuốc đặc trị đặc hiệu cho vi rút dengue, mà việc điều trị chỉ tập trung vào các biểu hiện lâm sàng và hỗ trợ chăm sóc cho người bệnh. Phòng ngừa và kiểm soát dengue đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa muỗi như diệt trừ ổ muỗi và ngăn chặn sự lây lan của muỗi vằn Aedes.
Để cung cấp thông tin chi tiết hơn về vi rút dengue, dưới đây là một số điểm đáng chú ý:

1. Truyền nhiễm: Vi rút dengue được truyền từ người nhiễm bệnh đến muỗi vằn Aedes khi muỗi nắn cắn người nhiễm. Vi rút của người bệnh sau đó nhân sống trong muỗi và lan truyền qua nước bọt của muỗi đến người mới bị muỗi nắn cắn. Vi rút này không được truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp.

2. Đặc điểm về vi rút: Vi rút dengue có vỏ bọc ngoài bằng màng lipid và chứa một hạt nhân ARN. Đặc tính quan trọng của vi rút là khả năng thay đổi từng chủng và chủng đến từng chủng, tạo nên sự đa dạng di truyền về khả năng gây bệnh.

3. Phân phối địa lý: Bệnh sốt xuất huyết dengue, do vi rút dengue gây ra, phổ biến chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vi rút dengue được tìm thấy trong hơn 100 quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Nam Mỹ, Trung Mỹ và Caribe.

4. Các biến thể chủng: Vi rút dengue có 4 chủng chính, được đánh số từ DEN-1 đến DEN-4. Mỗi chủng có đặc điểm di truyền và tác động lên hệ miễn dịch con người khác nhau. Việc mắc cùng một chủng dengue cung cấp miễn dịch cơ bản chống lại chủng dengue tương tự, nhưng không cung cấp miễn dịch hoàn toàn chống lại các chủng khác.

5. Các biểu hiện lâm sàng: Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết dengue bao gồm sốt cao, đau đầu, đau nhức xương và khớp, mệt mỏi và ban đỏ trên da. Một số bệnh nhân có thể phát triển biểu hiện nặng hơn, bao gồm sốc dengue và hội chứng mất dịch huyết, gây nguy hiểm tính mạng.

6. Phòng ngừa và điều trị: Hiện chưa có loại thuốc đặc trị dành riêng cho vi rút dengue. Điều trị tập trung vào giảm triệu chứng và duy trì đủ lượng nước và dịch điện giữ cho người bệnh. Phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết dengue bao gồm các biện pháp phòng ngừa muỗi, như sử dụng cửa lưới, thuốc xịt diệt muỗi và giảm thiểu tồn tại ổ muỗi trong môi trường sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi rút dengue":

Phát triển hệ kính hiển vi huỳnh quang siêu phân giải ứng dụng trong nghiên cứu vi rút
Kính hiển vi (KHV) huỳnh quang siêu phân giải là hệ kính ưu việt nhờ kết hợp tính năng chụp ảnh huỳnh quang với khả năng quan sát các mẫu sinh học vượt qua được giới hạn nhiễu xạ của KHV quang học. Hệ kính này giúp quan sát được mẫu sống với độ chính xác và độ phân giải cao. Vi rút là đối tượng đặc trưng cho nghiên cứu sử dụng hệ kính này do hầu hết các loại vi rút có kích thước nhỏ hơn giới hạn nhiễu xạ (<200 nm). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng hệ thống KHV huỳnh quang siêu phân giải dựa trên kỹ thuật định vị đơn điểm, độ phân giải của kính đạt được là 20 nm. Đường kính mẫu vi rút sốt xuất huyết (SXH) Dengue nuôi cấy trên tế bào BHK-21 được đánh dấu miễn dịch huỳnh quang có kết quả đo là 84±12 nm, trừ đi chiều dài của kháng thể, xấp xỉ với kết quả đo bởi KHV điện tử truyền qua (TEM, 45-60 nm). Sự thuận tiện của kỹ thuật chuẩn bị mẫu và chụp được hình ảnh vi rút SXH Dengue nói riêng, các loại vi rút nói chung bằng KHV huỳnh quang siêu phân giải với độ chính xác và độ phân giải cao sẽ đóng góp cho nghiên cứu, đào tạo và  giảng dạy về vi rút học.
#định vị đơn điểm #kính hiển vi huỳnh quang siêu phân giải #nanoscopy #STORM #vi rút sốt xuất huyết Dengue
Đặc điểm dịch tễ các týp huyết thanh của vi rút dengue gây bệnh sốt xuất huyết Denge ở một số quận/huyện Hà Nội (2017-2019)
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ týp huyết thanh DENV gây sốt xuất huyết Dengue (SXHD) ở một số quận/huyện Hà Nội từ năm 2017-2019. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu số liệu báo cáo 270 bệnh nhân SXHD được xác định týp tại CDC Hà Nội từ 2017-2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm DENV1; 2; 4 lần lượt là 60%, 38,5%, 1,5%. DENV1 ở năm có dịch - 2017 (68,2%) chiếm ưu thế hơn năm không có dịch - 2018, 2019 (5,4%). Sự phân bố týp DENV1 theo vùng sinh thái hay theo đặc điểm đối tượng là không có sự khác biệt so với các tuýp DENV khác. Kết luận: Phát hiện 3 týp DENV gây bệnh trong đó týp DENV1 có tỷ lệ cao nhất (60%) sau đó là DENV 2 (38,5%), DENV 4 chiếm tỷ lệ rất thấp (1,5%). Phân bố týp DENV khác biệt theo thời gian, tỷ lệ DENV 1 trong năm có dịch - 2017 (68,2%) cao hơn năm không có dịch - 2018, 2019 (45,4%). Phân bố týp DENV 1 so với các týp DENV khác theo đối tượng (trẻ em, người lớn, nam và nữ) và khu vực sinh thái (nông thôn, thành thị) không có sự khác biệt.
#Vi rút Dengue #lưu hành vi rút Dengue #týp vi rút Dengue
Thành phần hóa học và hoạt tính tiêu diệt loăng quăng của chiết xuất thực vật từ Clausena dentata (Willd) (Rutaceae) chống lại véc-tơ sốt xuất huyết, sốt rét và giun chỉ Dịch bởi AI
Parasitology Research - Tập 113 - Trang 2475-2481 - 2014
Muỗi ở giai đoạn ấu trùng là mục tiêu hấp dẫn cho thuốc trừ sâu vì muỗi sinh sản trong nước, do đó, việc xử lý chúng trong môi trường này là khá dễ dàng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ sâu thông thường tại các nguồn nước làm phát sinh nhiều rủi ro cho con người và/hoặc môi trường. Các loại thuốc trừ sâu tự nhiên, đặc biệt là những chất chiết xuất từ thực vật, có tiềm năng hứa hẹn hơn trong khía cạnh này. Các loại cây thơm và tinh dầu của chúng là nguồn tài nguyên rất quan trọng của nhiều hợp chất được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc thực vật có thể là giải pháp thay thế phù hợp cho thuốc trừ sâu hóa học. Các chiết xuất lá acetone, chloroform, ethyl acetate, methanol và benzine từ lá Clausena dentata đã được thử nghiệm trên ấu trùng cấp độ thứ tư của Anopheles stephensi, Culex quinquefasciatus và Aedes aegypti (Diptera: Culicidae). Tỉ lệ tử vong ở ấu trùng được quan sát sau 24 giờ phơi nhiễm. Tỉ lệ tử vong ở ấu trùng cao nhất được tìm thấy trong chiết xuất lá acetone, C. quinquefasciatus (LC50 = 0.150278 mg/ml; LC90 = 7.302613 mg/ml), A. aegypti (LC50 = 0.169495 mg/ml; LC90 = 1.10034 mg/ml) và A. stephensi (LC50 = 0.045684 mg/ml; LC90 = 0.045684 mg/ml). Phân tích GC–MS của các chiết xuất thực vật từ dung môi acetone cho thấy 16 hợp chất, trong đó các hợp chất chính là benzene, 1,2,3-trimethoxy-5-(2-propenyl) (14.97%), Z,Z-6,28-heptatriactontadien-2-one (6.81%), 2-allyl-4-methylphenol (28.14%), 2-allyl-4-methylphenol (17.34%) và 2,6,10,14,18,22-tetracosahexaene, 2,6,10,15,19,23-hexamethyl (10.35%). Kết quả của chúng tôi cho thấy các chiết xuất lá acetone của C. dentata có tiềm năng được sử dụng như một phương pháp thân thiện với môi trường lý tưởng cho việc kiểm soát muỗi.
#Clausena dentata #thuốc trừ sâu thực vật #muỗi #hoạt tính tiêu diệt loăng quăng #sinh học phân tử.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VI RÚT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CÂN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 22-28 - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra và mỗi týp khác nhau sẽ gây mức độ nặng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue. 2). Đánh giá kết quả điều trị. 3). Mối liên quan týp vi rút Dengue với lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 84 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2019. Kết quả: Týp vi rút Dengue 2 (46,4%), Dengue 1(10,7%), Dengue 4 (4,8%), Dengue 3 (0%). Kết quả chung điều trị khỏi 97,7%, tử vong 2,3%, triệu chứng nôn ói 83.3% (p=0,01), đau bụng 82,9% (p=0,02), gan to 81,4% (p=0,03) thường gặp ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác. Týp Dengue 2 có tăng creatinine 57,6 ± 16,6 (p=0,046), giảm bạch cầu 3645 ± 317,7 (p=0,043) và tăng dung tích hồng cầu 46,9 ± 4,3 (p=0,005). Týp Dengue 1 và Dengue 4 tăng nồng độ ure cao hơn týp Dengue 2 với 3.9 ± 1.9 (p=0,046). Kết luận: Týp Dengue 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%, tỷ lệ điều trị khỏi chiếm 97,7%. Nhóm Dengue 1 và Dengue 4 nồng độ ure tăng (3.9 ± 1.9) cao hơn so với nhóm Dengue 2. Týp Dengue 2 có tăng creatinine (57,6 ± 16,6), bạch cầu giảm (3645 ± 317,7), dung tích hồng tăng (46,9 ± 4,3) cao hơn so với Dengue 1 và Dengue 4. Triệu chứng lâm sàng như nôn ói (83,3%), (đau bụng 82,9%), gan to (81,4%) ở Dengue 2 cao hơn Dengue 1 và Dengue 4.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #týp vi rút Dengue #triệu chứng lâm sàng #cận lâm sàng #mối liên quan #sốc
Một số đặc điểm của nhiễm vi rút sốt xuất huyết trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 7/5/2017 đến ngày 30/09/2017
Mục tiêu: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nghi ngờ sốt xuất huyết đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 7/5/2017 đến ngày 30/09/2017. Đối tượng và phương pháp: Mẫu huyết thanh của bệnh nhân nghi ngờ sốt dengue được tiến hành xét nghiệm bằng kit thử nhanh (Dengue NS1 Ag; IgM/IgG) của hãng SD Bioline theo nguyên lý sắc ký miễn dịch cho phép phát hiện sự có mặt của kháng nguyên NS1, kháng thể IgM, IgG kháng vi rút dengue trong huyết thanh bệnh nhân với cả 4 serotyp của vi rút dengue, máy Advia2120i, Beckman AU-5800. Nghiên cứu cắt ngang mô tả và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm vi rút dengue cao nhất vào tháng 8 (19,49%). Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi rút dengue tiên phát là 36,85%, tỷ lệ nhiễm thứ phát là 5,04%. Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm vi rút dengue nhưng tỷ lệ cao nhất thuộc độ tuổi từ dưới 40 (68,42%). Kết luận: Tính chất dịch sốt xuất huyết đã có tính thay đổi theo thời gian, cần được giám sát hàng năm để đảm bảo phòng dịch có hiệu quả.
#Sốt xuất huyết #vi rút dengue #arbovirus
Hoạt tính sinh học của các hợp chất flavonoid từ Poncirus trifoliata L. (Họ: Rutaceae) đối với véc-tơ sốt xuất huyết, Aedes aegypti L. (Diptera: Culicidae) Dịch bởi AI
Parasitology Research - Tập 104 - Trang 19-25 - 2008
Hoạt tính sinh học của bốn hợp chất flavonoid, gồm poncirin, rhoifolin, naringin và marmesin, từ Poncirus trifoliata đã được nghiên cứu đối với Aedes aegypti. Các thử nghiệm diệt larva đã được tiến hành để đánh giá giá trị LC50 và LC90 sau 24 giờ của các hợp chất flavonoid. Giá trị nồng độ gây chết (LC50 và LC90) dao động từ 0.082 đến 0.122 mg/l và 0.152 đến 0.223 mg/l, tương ứng. Kết quả của thử nghiệm diệt trứng cho thấy hoạt tính diệt trứng của các hợp chất flavonoid bị ảnh hưởng bởi nồng độ của chúng và độ tuổi của trứng. Kết quả của thử nghiệm đẻ trứng cho thấy bốn hợp chất flavonoid đã thể hiện hoạt tính ngăn cản đẻ trứng đối với muỗi cái mang thai. Số lượng trứng giảm khi nồng độ các hợp chất flavonoid tăng. Một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá thời gian bảo vệ và tỷ lệ kháng cự của bốn hợp chất được pha loãng trong ethanol (10 mg/l). Hợp chất rhoifolin cung cấp mức bảo vệ tối đa là 365.0 ± 12.0 phút và cũng có tỷ lệ kháng cự 100.0% ± 0.0 chống lại vết cắn của muỗi, tiếp theo là poncirin, marmesin và naringin. Không có tình nguyện viên nào trong số 25 người của cả hai giới, khi tiếp xúc với 10% (w/v) các hợp chất flavonoid (thử nghiệm đắp 4 giờ), cho thấy phản ứng kích ứng da dương tính. Tất cả các hợp chất đã thử nghiệm đều chứng tỏ có hoạt tính khác nhau đối với các giai đoạn sống khác nhau của A. aegypti. Do đó, các hợp chất flavonoid từ P. trifoliata có thể là ứng viên tiềm năng để sử dụng trong việc phát triển các sản phẩm diệt muỗi thương mại, có thể thay thế cho các hóa chất tổng hợp thông thường, đặc biệt trong các ứng dụng kiểm soát côn trùng tích hợp.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI TÝP VI RÚT DENGUE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết dengue là bệnh do các týp vi rút Dengue khác nhau gây nên các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ týp Dengue ở trẻ em và một số yếu tố liên quan với týp Dengue. 2) Đánh giá kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên 65 trẻ em ≤ 15 tuổi. Bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo Quyết định số 458/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm 2011. Kết quả: Tỷ lệ týp Dengue 1, Dengue 2, Dengue 3 và Dengue 4 lần lượt là 55,4%; 44,6%; 0% và 4,6%. Bệnh nhân có gan to, suy hô hấp, xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc ở týp Dengue 2 nhiều hơn ở các týp Dengue khác (p lần lượt là <0,001; 0,256; 0,002 và <0,001). Tỷ lệ PT kéo dài và giảm fibrinogen ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác (p lần lượt là 0,01 và <0,001). Số lượng trung bình của tiểu cầu và bạch cầu ở týp Dengue 2 thấp hơn ở các týp khác (p lần lượt là 0,104 và 0,777). Hematocrit trung bình ở týp Dengue 2 cao hơn ở các týp khác (p=0,009). Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 98,5%. Kết luận: Týp Dengue 1 và Dengue 2 chiếm chủ yếu. Týp Dengue 2 có biểu hiện bất thường lâm sàng và cận lâm sàng rầm rộ hơn các týp khác.
#lâm sàng #cận lâm sàng #sốt xuất huyết dengue #týp vi rút dengue
TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SINH KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN NS1 CỦA 4 TÝP VI RÚT DENGUE Ở QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 1 - Trang 26-35 - 2024
Mục tiêu: Tạo dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 cho 4 týp của vi rút Dengue trên dòng chuột nhắt trắng BALB/c thuần chủng. Phương pháp nghiên cứu: Gây miễn dịch cho chuột BALB/c bằng kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng; thu tế bào lympho B và dung hợp với tế bào Myeloma Sp2/0 để tạo dòng tế bào lai hybridoma có khả năng sinh kháng thể đơn dòng kháng NS1. Sàng lọc dòng tế bào lai dương tính bằng phản ứng ELISA. Kết quả: Nồng độ kháng nguyên NS1 tiêm cho chuột là 100 µg/mL trong dung dịch PBS 1x vô trùng, trộn với tá dược FCA và FIA theo thể tích 1:1. Dung hợp tế bào lympho B và tế bào Myeloma Sp2/0 theo tỷ lệ 1:5, nuôi cấy trong môi trường HAT và HT. Tỷ lệ tế bào lai phát triển sau 3 ngày chiếm từ 91,15% - 92,92%. Bằng phản ứng ELISA, lựa chọn được 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 có giá trị OD (Optical Density - mật độ quang học) cao nhất là 1,0324 và 1,3765. Kết luận: Tạo thành công 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 sinh kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng vi rút Dengue.
#Kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 #Tế bào lai #Dung hợp tế bào
TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP NS1 CHUNG BỐN CHỦNG VI RÚT DENGUE TRONG VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 6 - Trang 16-23 - 2023
Mục tiêu: Tách dòng, biểu hiện và tinh sạch kháng nguyên tái tổ hợp NS1 chung có các điểm epitope nhận biết được kháng thể kháng bốn chủng vi rút Dengue (DENV). Phương pháp nghiên cứu: Đoạn gen mã hóa cho kháng nguyên NS1 chung bốn chủng được gắn chèn vào vector pET22b+ sau đó được biến nạp vào chủng tế bào E.coli BL21. Sản phẩm tái tổ hợp được kiểm tra bằng các phương pháp PCR, enzyme cắt giới hạn, giải trình tự và SDS-PAGE. Kết quả: Đoạn gen mã hóa kháng nguyên tái tổ hợp NS1 có kích thước 417 bp, mã hóa tạo chuỗi polypeptide dài 139 amino acid, và tương đồng 100% với trình tự chuỗi polypeptide của kháng nguyên NS1 chung cho bốn chủng DENV đã được công bố trên GenBank. Kết quả điện di trên SDS-PAGE cho thấy protein tái tổ hợp 6xHis-rNS1 có khối lượng phân tử khoảng 18 kDa. Kết luận: Biểu hiện thành công kháng nguyên tái tổ hợp NS1 chung bốn chủng DENV trong tế bào E.coli. Đây là kết quả nghiên cứu bước đầu định hướng tạo kháng thể đơn dòng chẩn đoán phát hiện bốn chủng DENV tại Việt Nam.
#Vi rút Dengue #E.coli #NS1 #Kháng nguyên tái tổ hợp
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SỰ LƯU HÀNH CỦA CÁC TYPE HUYẾT THANH VI RÚT DENGUE GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 63-69 - 2023
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút dengue (DENV) gây ra qua trung gian là muỗi Aedes. Các ca bệnh sốt xuất huyết đang gia tăng nhanh chóng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng đô thị nghèo, ngoại ô và nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số đặc điểm dịch tễ học và xác định tỷ lệ các type huyết thanh vi rút gây bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca hồi cứu với cỡ mẫu là 118 trường hợp được chẩn đoán mắc sốt xuất huyết dengue và có xét nghiệm RT-PCR tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Kết quả: Tại tỉnh Đắk Lắk, số ca nhiễm sốt xuất huyết dengue được ghi nhận nhiều ở huyện Buôn Đôn, huyện CưM’gar, huyện Krông Pắk. Các ca nhiễm bắt đầu được ghi nhận và tăng cao vào các tháng mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 11 và đạt đỉnh vào tháng 10 trong năm. Bệnh gặp ở hầu hết mọi lứa tuổi nhưng lứa tuổi mắc nhiều nhất là nhóm ≥ 15 tuổi và tỷ lệ mắc giữa nam và nữ tương đương nhau. Có 3 trong 4 type sốt xuất huyết dengue được ghi nhận, trong đó type DENV-2 chiếm tỷ lệ cao nhất (58,5%), tiếp đến là type DENV-1 (39,8%) và thấp nhất là type DENV-4 (1,7%). Sự biến thiên của type DENV-1 và DENV-2 khá tương đồng theo các tháng trong năm, còn type DENV-4 chỉ xuất hiện vào tháng 7. Kết luận: Cần có các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết dengue hiệu quả, đặc biệt ở các huyện có số ca mắc cao và vào các tháng mùa mưa.
#bệnh sốt xuất huyết Dengue #DENV #Đắk Lắk
Tổng số: 10   
  • 1